Trục – bánh công tác – động cơ xếp dọc trên cùng một trục, thay vì trải dài theo phương ngang như bơm trục ngang. Nhờ đó chiều dài đế bơm ngắn, diện tích đặt máy (footprint) nhỏ.
Tâm hút và tâm đẩy thẳng hàng theo phương đứng, giảm nhu cầu bố trí ống uốn cong phức tạp, tiết kiệm cả không gian ống.
Đế bơm nhỏ gọn: với cỡ DN100, chân đế và thân bơm thường chiếm mặt bằng hình chữ nhật gọn, cho phép đặt sát tường hoặc trong các khoang kỹ thuật hẹp.
Chiều cao “ăn” vào không gian đứng: chuyển phần chiếm chỗ từ mặt bằng sang không gian trần, phù hợp phòng bơm nhỏ, hộp kỹ thuật tòa nhà, ban công kỹ thuật.
Ống hút/đẩy hướng thẳng lên/xuống: giảm số co, tê và khoảng cách thẳng ống, nhờ đó giảm chiều rộng hành lang ống.
Xếp song song nhiều bơm (N+1) theo hàng dọc: mỗi bơm chỉ cần lối thao tác hai bên, có thể lắp sát nhau hơn bơm ngang do không cần khoảng không rút động cơ theo chiều dài.
Khung kệ tầng (rack) cho cụm bơm – bình tích áp – manifold: gom thiết bị vào một “khối đứng”, giải phóng diện tích xung quanh.
Tháo lắp theo phương đứng: tháo cụm phớt, bánh công tác, nắp chụp từ trên xuống; không cần kéo động cơ theo phương ngang, nên khoảng trống bảo trì mặt sàn nhỏ.
Palang/rail trần: tận dụng khoảng không phía trên để nâng hạ động cơ, càng giảm nhu cầu diện tích sàn.
Manifold đứng cho đường hút/đẩy: gọn và dễ gom nhiều nhánh bơm về một trục ống chính.
Giảm chiều dài ống thẳng bắt buộc phía trước cửa hút so với bơm ngang, vì hướng dòng đi theo trục bơm, giúp rút ngắn buồng máy.
Van một chiều, van chặn lắp ngay trên “cột đẩy” phía trên bơm; thao tác từ mặt trước, không cần lối đi vòng.
Trọng tâm nằm trên đế nhỏ nhưng theo phương đứng nên dễ neo xuống sàn bằng bulông nở; truyền rung xuống nền thay vì tỏa ngang, thuận lợi khi đặt gần tường.
Lót giảm chấn/đế cao su giúp hạn chế truyền rung vào kết cấu, cho phép bố trí gần các khu vực chức năng hơn so với bơm ngang công suất tương đương.
Phòng bơm tòa nhà cao tầng/khách sạn: diện tích hạn chế, cần lối thoát hiểm thông thoáng.
Hộp kỹ thuật theo trục đứng (shaft): chạy cùng tuyến ống cấp nước, PCCC.
Nhà máy cải tạo: thay bơm ngang bằng ISG100-250 (nước lạnh, nước sạch) hoặc IRG100-250 (nước nóng) để giải phóng mặt bằng cho thiết bị khác.
Giữ thẳng ống hút ≥ 5D trước cửa hút (nếu có thể) và tránh co lệch tâm hút khí, dù không gian hẹp.
Đảm bảo thông gió phía trên để rút mô-tơ/impeller; bố trí palang trần ngay từ thiết kế.
Khoảng hở thao tác tối thiểu: hai bên bơm 300–500 mm; phía trên đủ hành trình nâng mô-tơ.
Với IRG100-250 (nước nóng), thêm khớp giãn nở trên cột đẩy/hút để không truyền ứng suất nhiệt vào thân bơm khi bố trí sát tường.
Thiết kế trục đứng của ISG100-250, IRG100-250 chuyển phần “chiếm chỗ” từ mặt sàn lên không gian trần, cho phép thu nhỏ footprint, đơn giản hóa hệ ống, giảm khoảng trống bảo trì trên sàn và xếp module bơm sát nhau. Nhờ vậy, hai model này đặc biệt phù hợp với phòng bơm chật hẹp, hộp kỹ thuật, dự án cải tạo, đồng thời vẫn đảm bảo hiệu suất và khả năng bảo trì khi được bố trí đúng nguyên tắc

Không có nước vào bơm
Bể chứa không có nước hoặc mực nước thấp hơn mức cho phép.
Van đầu vào bị khóa hoặc đường ống hút bị tắc nghẽn.
Bơm bị khí thực hoặc còn khí trong buồng bơm
Khi lắp đặt chưa mồi nước đầy đủ, không khí còn lại trong buồng bơm sẽ ngăn nước vào.
Đường hút lắp sai kỹ thuật, gây lọt khí.
Chiều quay động cơ sai
Bơm đấu điện sai pha, trục quay ngược chiều so với thiết kế, làm giảm hoặc mất khả năng hút.
Phớt cơ khí hoặc vòng bi gặp sự cố
Phớt bị rò, vòng bi kẹt làm trục không quay trơn tru.
Khi bơm quay không đều, lưu lượng sẽ không ổn định hoặc không có nước ra.
Áp lực đường ống xả quá cao
Hệ thống đường ống xả hoặc van một chiều bị kẹt, làm áp suất vượt quá khả năng của bơm.
Kiểm tra nguồn nước đầu vào: Đảm bảo bể chứa đầy, van hút mở hoàn toàn, không bị rác hoặc cặn bẩn chặn tại lưới lọc.
Mồi nước đầy buồng bơm: Trước khi khởi động, mở van mồi để nước lấp đầy toàn bộ khoang bơm, loại bỏ không khí.
Kiểm tra chiều quay của động cơ: So sánh mũi tên chỉ hướng quay trên thân bơm, nếu ngược thì đảo lại thứ tự pha điện.
Tháo và vệ sinh phớt, vòng bi: Nếu có tiếng kêu lạ, rung hoặc nước rò, cần thay thế phớt cơ khí, tra mỡ hoặc thay vòng bi mới.
Giảm áp lực đường ống xả: Kiểm tra van chặn, van một chiều và hệ thống đường ống, đảm bảo không có hiện tượng nghẽn hoặc đóng van.
Luôn mồi nước đầy buồng bơm trước khi vận hành.
Đặt bơm ở vị trí gần bể chứa, độ cao hút trong giới hạn cho phép.
Thường xuyên bảo trì phớt, vòng bi, động cơ theo định kỳ.
Kết hợp cảm biến chống chạy khan để ngắt bơm khi mất nước đầu vào.
Sự cố bơm tăng áp trục đứng ISG100-250, IRG100-250 không lên nước chủ yếu xuất phát từ lỗi lắp đặt, mồi nước hoặc sự cố phụ kiện. Việc kiểm tra tuần tự từ nguồn nước, buồng bơm, chiều quay động cơ đến đường ống xả sẽ giúp nhanh chóng xác định nguyên nhân và khắc phục hiệu quả.














https://vietnhat.company/bom-nuoc-ly-tam-truc-dung-isg100250-luu-luong-100-m3h.html
Máy bơm tăng áp trục đứng, bơm booster inline ISG100-250, IRG100-250 11kw, 100m3, 20m
19.872.000 VND